CÁCH XỬ LÝ KHI NỘP THỪA THUẾ GTGT 2021

CÁCH XỬ LÝ KHI NỘP THỪA THUẾ GTGT 2021

Hướng dẫn cách xử lý số tiền thuế GTGT nộp thừa: Cách hạch toán nộp thừa tiền thuế GTGT, thực hiện bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế GTGT

  Ngày 19 tháng 01 năm 2021, Tổng cục thuế đã ban hành công văn số 182/TCT-KK V/v xử lý số tiền thuế GTGT nộp thừa
  Theo đó, trường hợp Công ty phát sinh số tiền thuế GTGT nộp thừa vào NSNN thì Công ty có quyền giải quyết số tiền thuế GTGT nộp thừa theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Cụ thể Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.

c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này

  – Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế được hoàn, vừa có số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế đồng thời bù trừ ngay số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế bị truy thu, số tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế khi ra quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
  – Trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ của người nộp thuế vừa phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước vừa phải nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của ngân sách thì ưu tiên bù trừ cho số tiền phải nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.
  – Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc nhiều địa bàn thu ngân sách khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng địa bàn hạch toán thu ngân sách với loại thuế nộp thừa.
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của nhiều cơ quan quản lý thuế khác nhau thì được ưu tiên bù trừ đối với loại thuế có cùng cơ quan quản lý loại thuế nộp thừa.
  – Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ khi đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế ra thông báo gửi người nộp thuế và phải thực hiện bù trừ số được hoàn với số thuế còn nợ ngân sách khi quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế.
  – Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, người nộp thuế vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được ngân sách nhà nước hoàn trả theo quy định.
  – Trường hợp hoàn các khoản thuế nộp thừa (trừ hoàn thuế TNCN) mà người nộp thuế nộp tiền thuế tại nhiều địa phương khác, khi thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ nêu tại điểm c khoản này, cơ quan thuế phải ghi rõ số tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước của từng địa phương theo tỷ lệ tương ứng với số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại từng địa phương đó.

d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.

Như vậy, một khoản thuế GTGT nộp thừa sẽ không được hoàn trả lại ngay mà sẽ được xử lý theo thứ tự sau:
  1. Bù trừ tự động với nợ thuế, nợ phạt hoặc số thuế phải nộp của cùng loại thuế
  2. Bù trừ tự động với số thuế phải nộp của lần tiếp theo
  3. Sau 6 tháng tính từ ngày nộp thừa, nếu không phát sinh thêm số thuế phải nộp thì được xét hoàn. (Nếu trong thời gian 6 tháng này có phát sinh số tiền thuế phải nộp thì tiếp tục bù trừ)

Cách xử lý khi nộp thừa thuế GTGT theo từng mục tiêu, công việc cụ thể:

1. Cách bù trừ thuế GTGT nộp thừa:
– Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

  • Tiền thuế nợ;
  • Tiền thuế truy thu;
  • Tiền chậm nộp;
  • Tiền thuế phát sinh;
  • Tiền phạt.
  Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.

– Việc thực hiện bù trừ thuế GTGT nộp thừa vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo trong cùng một loại thuế được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế, người nộp thuế không phải làm thủ tục bù trừ.
  – Ví dụ:
+ Qúy 1 năm 2021, Công ty Kế Toán Thu Ngân kê khai thuế GTGT phải nộp 10 triệu (đã nộp đủ)
+ Ngày 25/05/2021, Công ty Kế Toán Thu Ngân phát hiện ra tờ khai thuế GTGT của Qúy 1/2021 kê khai sai nên đã lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT quý 1 năm 2021 làm giảm số thuế GTGT phải nộp 5 triệu đồng.

Qúy 1/2021: đã nộp 10tr
Kê khai điều giảm 5 triệu phải nộp
=> Đã nộp thừa 5 triệu tiền thuế GTGT (Kế toán có trách nhiệm theo dõi riêng khoản tiền này)
=> Sau khi Công ty Kế Toán Thu Ngân nộp tờ khai bổ sung thì hệ thống quản lý của cơ quan thuế sẽ tự động điều chỉnh thông tin theo tờ khai bổ sung (đang nộp thừa 5 triệu) -> Doanh nghiệp có thể tra cứu được thông tin này trên trang https://thuedientu.gdt.gov.vn/
+ Qúy 2/2021, Công ty Kế Toán Thu Ngân kê khai thuế GTGT ra số thuế phải nộp là 7 triệu
=> Công ty Kế Toán Thu Ngân sẽ thực hiện bù trừ 5 triệu tiền thuế GTGT đã nộp thừa tại quý 1/2021 với  7 triệu tiền thuế GTGT phải nộp của quý 2/2021 => Số tiền thuế GTGT còn phải nộp là 2 triệu đồng
(Chỉ cần nộp 2 triệu thôi không phải làm thủ tục bù trừ hay thông báo gì cho cơ quan thuế cả)

2. Hoàn thuế GTGT nộp thừa:
Doanh nghiệp chỉ được giải quyết hoàn số tiền thuế nộp thừa trong trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa người nộp thuế không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo.

Chi tiết về thủ tục hoàn thuế các bạn xem tại đây:THỦ TỤC HOÀN THUẾ GTGT MỚI NHẤT HIỆN NAY NĂM 2021
3. Cách hạch toán nộp thừa tiền thuế GTGT:
Ta thấy:

Số thuế GTGT nộp thừa = Số thuế GTGT đã nộp Số thuế GTGT phải nộp
Để hạch toán được số tiền này:
Căn cứ vào giấy nộp tiền vào NSNN
Để xác định được số tiền này:
Căn cứ vào số tiền trên tờ khai thuế GTGT
Hạch toán Nợ 3331
Có 111/112: Số tiền đã nộp
Xác định tại số dư bên Có của Tài khoản 3331
(sau khi kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
với số số thuế GTGT đầu ra phải nộp)

Vậy là:
– Không có bút toán hạch toán số thuế GTGT nộp thừa Vì thuế GTGT không phải là loại thuế phải QUYẾT TOÁN theo năm như thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp hay Thuế Thu Nhập Cá Nhân. (2 loại thuế này cuối năm sẽ quyết toán lại xem số thuế đã nộp trong năm đã đủ chưa, có thừa hay thiếu so với số thuế phải nộp của cả năm hay không)

Số thuế GTGT nộp thừa được thể hiện tại số dư bên Nợ của Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp

– Tất cả mọi công tác điều chỉnh đều phải căn cứ vào hóa đơn chứng từ
+ Nếu phát sinh các hóa đơn chứng từ điều chỉnh tăng giảm số thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ đầu vào thì các bạn căn cứ vào hóa đơn chứng từ điều chỉnh đó để kê khai hạch toán điều chỉnh.
+ Nếu các bạn kê khai sai (thừa – thiếu số thuế GTGT phải nộp hoặc được khấu trừ) thì các bạn điều chỉnh lại tờ khai thuế GTGT.

+ Nếu các bạn hạch toán sai thì các bạn điều chỉnh lại trên sổ sách kế toán.

KẾ TOÁN THU NGÂN

Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ & Đào Tạo Thu Ngân

ĐC: Phố Mới – Tiêu Sơn – Tương Giang – Từ Sơn – Bắc Ninh

Zalo/ĐT: 0854.800.986 – 08.5353.8686

Website: http://www.congtythungan.com

Email: congtythungan2006@gmail.com

Bài Viết Liên Quan