GIẢI ĐÁP TÌNH HUỐNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 2021

GIẢI ĐÁP TÌNH HUỐNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 2021

Rất nhiều câu hỏi về Tình huống thuế TNCN mà doanh nghiệp gặp phải, trong bài viết này Kế Toán Thu Ngân xin được tổng hợp, giải đáp các vướng mắc đó:

Tình huống thuế thu nhập cá nhân

Thuê người giao nhận hàng hóa, phải khấu trừ 10% thuế TNCN nếu không có HĐLĐ
Trường hợp Công ty thuê cá nhân thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa, nếu không có HĐLĐ và là cá nhân không kinh doanh thì phải khấu trừ thuế theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Theo đó, khi trả tiền dịch vụ, Công ty khấu trừ 10% thuế TNCN khi chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên
Công văn số 4910/TCT-DNNCN ngày 15/12/2021 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN đối với khoản chi trả cho cá nhân cung cấp dịch vụ không thường xuyên
Lương của chủ công ty TNHH MTV có bị tính thuế TNCN không?
Theo hướng dẫn tại Công văn số 1590/TCT-DNNCN ngày 22/4/2019, tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền thuê nhà và các dịch vụ khác kèm theo của giám đốc đồng thời là chủ công ty TNHH MTV không được tính vào làm chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Tuy nhiên, khoản lương của chủ công ty TNHH MTV không bị tính thuế TNCN theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
<Công văn số 46421/CTHN-TTHT ngày 15/11/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về các khoản chi của Công ty TNHH MTV cho giám đốc đồng thời là chủ sở hữu>
Những chi phí liên quan đến Covid-19 được tính vào làm chi phí được trừ và miễn thuế TNCN
Đối với các khoản chi phí cách ly y tế do dịch Covid – 19 ở trong nước và tại nước ngoài đối với trường hợp đi công tác tại nước ngoài (chi phí tiền ăn, tiền ở; chi phí xét nghiệm Covid – 19; chi phí đưa đón từ nơi nhập cảnh vào Việt Nam hoặc từ nơi phát hiện đối tượng phải thực hiện cách ly y tế đến cơ sở cách ly y tế; chi phí phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong những ngày cách ly y tế; …) để thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các khoản chi phí xét nghiệm Covid – 19 hoặc mua kit xét nghiệm Covid – 19 cho người lao động, chi phí mua các thiết bị cho người lao động nhằm bảo vệ người lao động khỏi nguy cơ lây nhiễm trong quá trình làm việc và các chi phí ăn, ở của người lao động ở tại doanh nghiệp hoạt động theo phương án “3 tại chỗ” thì các khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi thuế thu nhập doanh nghiệp và không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
<Công văn số 4110/TCT-DNNCN ngày 27/10/2021 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi phí liên quan đến dịch Covid-19>
Tặng quà cho nhân viên có phải khấu trừ thuế TNCN?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quà tặng bằng tài sản chỉ phải chịu thuế TNCN nếu là: chứng khoán, phần vốn góp, bất động sản và tài sản khác thuộc diện phải đăng ký sở hữu.
Theo đó, trường hợp Công ty tặng quà (bằng hiện vật) cho nhân viên, nếu không thuộc những tài sản kể trên thì được miễn khấu trừ thuế TNCN.
Đối với phiếu quà tặng mua hàng (Voucher), căn cứ điểm đ.3.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu chứng từ chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng hoặc chi bằng tiền mặt thì phải khấu trừ thuế TNCN.
Ngược lại, nếu chứng từ chi trả không ghi đích danh cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể nhân viên thì được miễn thuế TNCN.
<Theo Công văn số 34268/CTHN-TTHT ngày 8/9/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ nhận quà tặng>
Phụ cấp thêm cho lao động thử việc phải tính thuế TNCN
Khi chi trả thêm cho người lao động thử việc (không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN) cùng lúc với kỳ lương một khoản tiền được xác định là các khoản lợi ích bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công mà người lao động được hưởng thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.
<Theo Công văn số 32076/CTHN-TTHT ngày 19/8/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với khoản chi trả thêm cho lao động thử việc>
Khoán công tác phí, nếu phù hợp với quy chế sẽ được hạch toán đồng thời miễn thuế TNCN
Công tác phí khoán cho người lao động đi công tác nếu phù hợp với quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được hạch toán vào chi phí hợp lý, đồng thời được miễn khấu trừ thuế TNCN.
“Công tác phí” được hiểu bao gồm tiền đi lại, tiền ở và tiền phụ cấp (khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC
<Theo Công văn số 10858/CTHN-TTHT ngày 9/4/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNDN, TNCN đối với khoản chi công tác phí>
Tặng quà cho nhân viên có phải khấu trừ thuế?
“Quà tặng” chỉ bị tính thuế TNCN nếu là: chứng khoán, vốn góp, bất động sản và những tài sản phải đăng ký sở hữu (xe máy, ô tô, tàu thuyền, ….) (khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
Theo đó, khi Công ty tặng quà bằng hiện vật cho nhân viên, chỉ phải khấu trừ thuế TNCN nếu thuộc những tài sản kể trên.
Trường hợp tặng những tài sản khác thì được miễn khấu trừ thuế.
<Theo Công văn số 10145/CTHN-TTHT ngày 5/4/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên>
Trả tiền công theo hợp đồng dịch vụ phải khấu trừ thuế TNCN 10%
Trường hợp công ty ký hợp đồng dịch vụ (Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng) với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì phi phát sinh chi trả thu nhập với tổng mức thu nhập từ 2 triệu/lần trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%
<Theo Công văn số 10144/CTHN-TTHT ngày 5/4/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN>
Khoản bồi thường do chấm dứt HĐLĐ sai luật không được miễn thuế TNCN

Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản bồi thường được miễn thuế TNCN chỉ bao gồm: bồi thường bảo hiểm; bồi thường tai nạn lao động; bồi thường đất; bồi thường từ nhà nước khi xử phạt, buộc tội không đúng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật dân sự.

Theo đó, các khoản bồi thường khi cho người lao động nghỉ việc trái pháp luật như: bồi thường tiền lương trong thời gian không được làm việc, bồi thường 2 tháng lương do chấm dứt HĐLĐ trái luật, khoản truy thu do chênh lệch mức đóng BHXH không thuộc diện miễn thuế TNCN. Khi chi trả, bắt buộc phải khấu trừ thuế.

Cần lưu ý, các khoản chi trả tiền bồi thường sau khi đã chấm dứt HĐLĐ phải tính thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, không áp dụng biểu lũy tiến (khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Phía doanh nghiệp vẫn được hạch toán chi phí bồi thường do chấm dứt HĐLĐ trái luật nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 4 và không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
<Công văn số 3453/CTHN-TTHT ngày 27/1/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với khoản phải trả cho cá nhân do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật> 
1 ngày lương đóng góp cho Quỹ phòng chống thiên tai được giảm trừ khi thuế TNCN không?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP, hằng năm, mỗi người lao động sẽ phải đóng góp 1 ngày lương (tính theo mức lương tối thiểu vùng) vào Quỹ phòng chống thiên tai.
trường hợp người lao động tại các tổ chức có đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai được thành lập theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ thì người lao động được tính giảm trừ đối với khoản đóng góp nêu trên vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Riêng đối với doanh nghiệp, mức đóng góp bắt buộc cho Quỹ này tính theo tỷ lệ 2/10.000 trên tổng giá trị tài sản theo báo cáo tài chính, tối thiểu không ít hơn 500.000 đ và tối đa không quá 100 triệu đồng. Khoản này đóng góp bắt buộc này của doanh nghiệp cũng được hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN. Chứng từ hạch toán chỉ cần có phiếu thu và phiếu chi (Công văn số 1881/TCT-CS ngày 5/5/2016)
<Theo Công văn số 3275/TCT-DNNCN ngày 11/8/2020 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN>
Làm việc bán thời gian có được tính thuế lũy tiến?
đối với người lao động làm việc bán thời gian nhưng giao kết hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì vẫn được khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến.
Quy định về khấu trừ thuế TNCN tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC không phân biệt người lao động làm việc toàn thời gian hay bán thời gian.
<Theo Công văn số 947/CT-TTHT ngày 10/2/2020 của Cục Thuế TP. HCM về thuế TNCN >
Công tác phí khoán hằng tháng có chịu thuế TNCN?
Theo Cục thuế TP. HCM, trường hợp Công ty khoán tiền công tác phí hàng tháng cho người lao động theo một mức cố định, nếu người lao động thực tế có đi công tác và mức khoán phù hợp với quy chế thì được miễn khấu trừ thuế TNCN.
Công tác phí khoán cho người lao động nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được hạch toán vào chi phí hợp lý.
<Theo Công văn số 725/CT-TTHT ngày 21/1/2020 của Cục Thuế TP. HCM>
Đóng thay BHXH cho người lao động có phải khấu trừ thuế TNCN?
Theo Cục thuế TP. HCM, trường hợp Công ty trả thay các khoản bảo hiểm bắt buộc thuộc nghĩa vụ đóng của người lao động (BHXH, BHYT, BHTN) thì các khoản chi trả này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Tuy nhiên, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc sẽ được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
<Theo Công văn số 9653/CT-TTHT ngày 4/9/2019 của Cục Thuế TP. HCM>
Tiền hỗ trợ thôi việc, khấu trừ theo biểu lũy tiến hay tỷ lệ?
Tùy thuộc thời điểm chi trả tiền hỗ trợ cho lao động nghỉ việc là trước hay sau khi thôi việc, sẽ khấu trừ thuế TNCN theo cách khác nhau.
Theo đó, nếu chi trả trước thời điểm người lao động thôi việc thì được tính và khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến (điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ).
Ngược lại, nếu chi trả sau thời điểm người lao động thôi việc thì phải tính và khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ).
Người lao động có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN theo biểu lũy tiến trên toàn bộ tiền lương, bao gồm cả khoản tiền hỗ trợ nêu trên.
<Theo Công văn số 7044/CT-TTHT ngày 8/7/2019 của Cục Thuế TP. HCM>
Theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động trên 3 tháng, khi Công ty A chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, Công ty A sẽ hỗ trợ nhân viên một khoản trợ cấp tài chính (2 tháng lương). Vậy, Công ty A sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN như thế nào với khoản hỗ trợ này?
Trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) do Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì:
+ Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
+ Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.
Trường hợp Công ty chi trả cho người lao động khoản hỗ trợ tài chính bằng 02 tháng lương sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai hiệu (2.000;000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
<Theo văn bản số 39722/CT-TTHT ngày 29/5/2019 của Cục Thuế Hà Nội>
Bà A là cán bộ đã nghỉ hưu, đang được hưởng lương hưu theo quy định. Sau khi nghỉ hưu, bà A có làm thêm tại một công ty và được chi trả tương đương mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc. Vậy khoản thu nhập này của bà A là khoản thu nhập chịu thuế hay thu nhập miễn thuế TNCN?
Theo quy định của Luật thuế TNCN, khoản tiền lương hưu của bà A là khoản thu nhập được mễn thuế TNCN.
Còn khoản tiền Công ty chi trả cho bà A tương đương mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
<Theo điểm k, điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và công văn số 29570/CT-TTHT ngày 14/5/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội>
Công ty chi trả phụ cấp tiền thuê nhà hoặc tiền nhà ở, điện thoại cho người lao động có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không?
Công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà hoặc tiền nhà ở, điện thoại cho người lao động, ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty thì:
– Khoản phụ cấp tiền thuê nhà, tiền nhà ở: Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do Công ty trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập. Khoản phụ cấp tiền thuê nhà, tiền nhà ở này được tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và được tính theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
–  Khoản phụ cấp tiền điện thoại: Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động trong mức khoán chi quy định thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN, chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
<Theo công văn số 1166/TCT- TNCN ngày 21/3/2016; 450/TCT-TNCN ngày 04/1/2018 của Tổng cục Thuế; công văn 4875/CT-TTHT ngày 30/01/2018; 79557/CT-TTHT ngày 03/12/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội>
Cơ quan chi trả thu nhập khi thực hiện đăng ký mã số thuế cho người lao động. Kết quả hệ thống Thuế báo về là số CMND đăng ký bị trùng với dữ liệu của người nộp thuế khác thì thực hiện như thế nào?
Bước 1: Cơ quan chi trả thu nhập kiểm tra MST trùng (tại thông báo của cơ quan thuế báo về) trên hệ thống tra cứu MST cá nhân của cơ quan thuế tại địa chỉ:
https://www.tncnonline.com.vn/Pages/TracuuMST.aspx hoặc
http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp
Bước 2:
* Trường hợp 1: Kết quả trên hệ thống tra cứu ra thông tin của một người khác với người lao động đang đăng ký MST của đơn vị thì Cơ quan chi trả thu nhập chuẩn bị các hồ sơ sau nộp tại Bộ phận một cửa của cơ quan thuế quản lý:
– Danh sách kết quả báo trùng CMND do cơ quan thuế trả kết quả cho đơn vị.
– Mẫu đăng ký thuế 05-ĐK-TCT theo thông tư 95/2016/BTC do người đăng ký mã số thuế kê khai.
– Chứng minh thư photo của người đăng ký mã số thuế của người nộp thuế.
* Trường hợp 2: Kết quả trên hệ thống tra cứu không ra thông tin thì đề nghị liên hệ với cơ quan thuế quản lý để thực hiện tra cứu. Trường hợp MST trùng là MST người phụ thuộc của NNT đang đăng ký MST thì cơ quan chi trả hướng dẫn người lao động thực hiện chuyển đổi MST người phụ thuộc thành MST người nộp thuế như sau:
Cá nhân có mã số thuế phụ thuộc thực hiện kê khai theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo thông tư 95/2016/BTC, đính kèm bản photo CMTND/ CCCD, mẫu 05-ĐK-TCT và nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế các cấp (lưu ý: phần thông tin mới tại mẫu số 08-MST điền đầy đủ số chứng minh thư, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ hộ khẩu)
Khi người nộp thuế muốn thay đổi thông tin đăng ký thuế như: thay đổi CMND/ CCCD, thay đổi do sai tên hoặc thay đổi cơ quan thuế quản lý mã số thuế thì thực hiện như thế nào?
Để thay đổi thông tin đăng ký thuế như: thay đổi CMND, thay đổi do sai tên hoặc thay đổi cơ quan thuế quản lý mã số thuế thì:
Cách 1: NNT thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế:
Người nộp thuế thực hiện kê khai các thông tin muốn thay đổi tại mẫu 08-MST theo thông tư 95/2016/BTC và đính kèm CMTND/CCCD bản photo hoặc bản photo các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi thông tin nộp tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp cấp MST cho cá nhân.
Cách 2: áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập do cùng một cơ quan thuế quản lý thì NNT có thể thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập
– Cá nhân gửi bản photo các giấy tờ có liên quan đến thay đổi thông tin cho cơ quan chi trả thu nhập.
– Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai mẫu số 05-ĐK-TH-TCT theo Thông tư 95/2016/BTC. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
– Cơ quan chi trả thu nhập gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị.
+ Nếu đơn vị không có chữ ký số thì nộp bản giấy biểu 05/ĐK – TH- TCT có xác nhận của đơn vị và đính kèm photo CMTND/ thẻ căn cước của cá nhân thay đổi thông tin tới BPMC của cơ quan thuế.
+ Trường hợp đơn vị có chữ ký số thì gửi file mềm biểu 05/ĐK – TH- TCT trên hệ thống thuedientu.gdt.gov.vn và không phải nộp bản giấy tới cơ quan thuế (hồ sơ thay đổi thông tin lưu tại cơ quan chi trả thu nhập).
<Căn cứ Điểm c, Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính>
Cá nhân đang có MST là người phụ thuộc muốn chuyển đổi sang MST người nộp thuế thì thực hiện như thế nào?
Cá nhân có mã số thuế phụ thuộc thực hiện kê khai theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo thông tư 95/2016/BTC, đính kèm bản photo CMTND/ CCCD, mẫu 05-ĐK-TCT và nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế các cấp (lưu ý: phần thông tin mới tại mẫu số 08-MST điền đầy đủ số chứng minh thư, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ hộ khẩu)
<Căn cứ Điểm c khoản 1 Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính>
Trường hợp cá nhân tự đăng ký người phụ thuộc (không qua cơ quan chi trả thu nhập) thì thực hiện như thế nào?
Đối với trường hợp người nộp thuế muốn tự đăng ký người phụ thuộc mà:
– MST của người nộp thuế thuộc chi cục thuế quản lý thì thực hiện việc đăng ký người phụ thuộc tại chi cục thuế quận huyện nơi có hộ khẩu hoặc nơi đăng ký tạm trú, tạm vắng.
 – MST của người nộp thuế thuộc Cục Thuế quản lý thì thực hiện các bước sau:
+ Thực hiện mẫu 08-MST và photo CMTND đính kèm nộp tại bộ phận một cửa Cục Thuế để chuyển mã số thuế NNT về chi cục thuế nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tạm vắng.
+ Sau đó thực hiện hồ sơ đăng ký người phụ thuộc nộp tại CCT nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tạm vắng.
<Căn cứ Điểm d khoản 5 Điều 8 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính>
Trường hợp nộp hồ sơ QTT TNCN sau thời gian quy định (sau ngày 30/03/2020) hoặc không nộp hồ sơ QTT TNCN thì có bị phạt không và mức phạt như thế nào?
– Cá nhân có số thuế nộp thừa nếu không nộp hồ sơ quyết toán thuế (do không có nhu cầu hoàn thuế) hoặc muốn hoàn thuế nhưng nộp hồ sơ sau ngày 30/03/2020 thì không bị phạt.
(Cá nhân có số thuế nộp thừa có thể nộp hồ sơ QTT vào bất kì thời điểm nào trong năm);
– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm năm 2019 và nộp hồ sơ QTT sau ngày 30/3/2020 thì sẽ bị áp dụng các mức phạt sau đây:
+ Nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Mức phạt phụ thuộc vào thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC;
+ Nộp tiền chậm nộp tiền thuế TNCN tính như sau: Số tiền chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp X 0,03% X Số ngày chậm nộp.
<Căn cứ Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 và khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính>
Công ty A nộp mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế trên hệ thống Thuế cho người phụ thuộc chưa có MST và kết quả trả về báo người phụ thuộc này bị trùng giấy tờ tùy thân với một MST của một người khác thì phải thực hiện ra sao?
Công ty A chuẩn bị những giấy tờ sau để nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế quản lý đơn vị để cơ quan thuế cấp mã số thuế mới cho người phụ thuộc:
– Danh sách báo lỗi trùng của cơ quan thuế gửi lại cho đơn vị.
– Giấy khai sinh hoặc chứng minh thư phô tô của người phụ thuộc bị báo trùng thông tin.
– Mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC của người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc (bản photo).
– Toàn bộ hồ sơ chứng minh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo đúng quy định tại thông tư 95/2016/TT-BTC (bản photo).
Công ty B nộp mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế trên hệ thống Thuế cho người phụ thuộc và kết quả trả về báo người phụ thuộc này bị trùng năm dương lịch với một MST thì phải xử lý thế nào?
Công ty chuẩn bị những giấy tờ sau và nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế quản lý đơn vị:
– Danh sách hồ sơ báo lỗi trùng của cơ quan thuế gửi lại cho đơn vị.
– Giấy khai sinh hoặc chứng minh thư của người phụ thuộc (bản photo).
– Mẫu 20-ĐK-TCT của người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc (photo).
– Toàn bộ hồ sơ chứng minh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo đúng quy định tại thông tư 95/2016/BTC (bản photo).
Cơ quan thuế sẽ xem xét trường hợp này có người đăng ký giảm trước đó hay chưa hoặc bên đã đăng ký người phụ thuộc phải thực hiện cắt giảm trừ người phụ thuộc tròn năm dương lịch, sau đó mới đăng ký người phụ thuộc cho người nộp thuế khác.
Tất cả các cá nhân có thu nhập đều phải thực hiện quyết toán thuế TNCN có đúng không?
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện QTT TNCN nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Phát sinh số thuế phải nộp thêm;
– Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
<Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính>
Người nộp thuế A đăng ký giảm trừ người phụ thuộc X từ tháng 01/2019, đến tháng 07/2019 người nộp thuế A cắt giảm trừ người phụ thuộc X hết tháng 6/2019 để người nộp thuế B (vợ của A) đăng ký giảm trừ người phụ thuộc X từ tháng 07/2019 có được không?
 Không được. Do mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
Chi phí hợp đồng dịch vụ xin giấy phép lao động của người nước ngoài tại VN do Công ty chi trả có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không?
Công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì Công ty có trách nhiệm đề nghị cấp phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động do Công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
<Theo công văn số 3867/TCT-TNCN ngày 25/8/2017 của Tổng cục Thuế>
Công ty đang làm thủ tục giải thể, Cơ quan thuế đã chuyển trạng thái MST của người nộp thuế sang trạng thái 03 (NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST) thì Cơ quan thuế có cấp chứng từ khấu trừ cho tổ chức trả thu nhập này hay không?
Trường hợp tổ chức trả thu nhập ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST, để đảm bảo hồ sơ khai quyết toán thuế của người nộp thuế được đầy đủ đúng quy định thì cơ quan thuế căn cứ vào nhu cầu thực tế cấp chứng từ khấu trừ thuế cho Công ty để Công ty cấp cho người nộp thuế.
<Công văn số 2356/TCT-DNNCN ngày 10/6/2019 của Tổng cục Thuế>
Công ty A ký hợp đồng lao động với cá nhân là hộ kinh doanh thì việc khấu trừ thuế TNCN được thực hiện như thế nào?
Công ty A ký hợp đồng lao động với cá nhân thì Công ty thực hiện các quy định về khấu trừ Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện quyết toán Thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân theo quy định, không phân biệt cá nhân là chủ hộ kinh doanh hay không phải là chủ hộ kinh doanh.
           >> Công ty A ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân đáp ứng tác điều kiện là thương nhân như: có đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề hoặc có đăng ký thuế theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ, thì Công ty không khấu trừ thuế TNCN mà cá nhân (hộ kinh doanh) phải cấp hóa đơn (nếu thuộc diện được sử dụng hóa đơn) hoặc lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu số 01/TNDN (nếu không thuộc diện được sử dụng hóa đơn).
            >>Công ty A ký hợp đồng với cá nhân khác với trường hợp nêu trên thì Công ty thực hiện khấu trừ theo quy định về tiền lương, tiền công theo thuế suất 10% trước khi trả cho cá nhân.
<Theo công văn số 2355/TCT-DNNCN ngày 10/06/2019 của Tổng cục Thuế>
Công ty A thực hiện trả lương NET cho lao động người nước ngoài. Theo hợp đồng ký kết, công ty sẽ tra tiền thuê nhà và thuế TNCN cho người lao động. Hàng tháng, công ty thực hiện quy đổi thu nhập chưa bao gồm thuế (NET) ra thu nhập bao gồm thuế (GROSS) theo thu nhập thực nhận của từng tháng để kê khai nộp thuế TNCN. Vậy, khi công ty quyết toán thuế TNCN có phải xác định lại thu nhạp NET bình quân để tính thu nhập GROSS không?
Công ty chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công NET (chưa bao gồm thuế TNCN, tiền thuê nhà…) cho nhân viên nước ngoài thì khi tính thuế TNCN phải thực hiện quy đổi sang thu nhập đã bao gồm thuế theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Khi công ty quyết toán thuế TNCN, thu nhập tính thuế cả năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở đã quy đổi theo thu nhập thực nhận từng tháng.
<Theo công văn số 25768/CT-TTHT ngày 28/4/2017 của Cục Thuế TP Hà Nội>
Mời bạn tham khảo thêm:
KẾ TOÁN THU NGÂN

Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ & Đào Tạo Thu Ngân

ĐC: Phố Mới – Tiêu Sơn – Tương Giang – Từ Sơn – Bắc Ninh

Zalo/ĐT: 0854.800.986 – 08.5353.8686

Website: http://www.congtythungan.com

Email: congtythungan2006@gmail.com

Bài Viết Liên Quan